3.1. Mục đích thiết kế chính của phần mềm TKBU
Phần mềm TKBU được thiết kế
với 3 mục đích sau:
1. Nhập và lưu trữ được toàn bộ
thông tin chuẩn bị cho công việc xếp Thời khóa biểu của Nhà trường, trong đó
trọng tâm là tạo được các Bảng Phân công giảng dạy môn học theo lớp và
Bảng báo dạy giáo viên dành cho mỗi Khoa/Bộ môn.
2. Tạo công cụ trợ giúp việc
Xếp Thời khóa biểu trên máy tính, hỗ trợ việc tìm kiếm, kiểm tra trùng giờ,
trùng tiết, tạo được những thời khóa biểu hoàn chỉnh phục vụ công việc chính của
Ban Điều hành thuộc Phòng Đào tạo của Nhà trường. In ra các bảng Thời khóa biểu
chính thức cũng như các mẫu thời khóa biểu trích ngang của lớp học, giáo viên và
hội trường.
3. Bước đầu và chuẩn bị cho
việc Quản lý toàn diện Chương trình đào tạo, Quản lý Báo dạy, Quản lý
Thời khóa biểu trong Nhà trường.
Chú ý rằng phần mềm TKBU chưa
phải là phần mềm Quản lý thực sự các công việc của Phòng Đào tạo nhà trường như
Chương trình Đào tạo, Báo dạy, Thời khóa biểu, Giáo viên, Sinh viên. Các sản
phẩm này sẽ được triển khai tiếp theo. Phần mềm TKBU sẽ là sản phẩm đầu tiên của
hướng phát triển này.
Về đầu trang
3.2. Các chức năng cơ bản của phần mềm TKBU
Theo thiết kế ban đầu, phần
mềm TKBU có các chức năng chính sau đây:
1. Nhập và lưu trữ các thông
tin gốc chính ban đầu phục vụ bài toán Quản lý Chương trình đào tạo và Xếp Thời
khóa biểu.
2. Nhập thông tin Phân công
giảng dạy lớp học và các chức năng tương ứng như in bảng báo dạy cho bộ môn.
3. Hỗ trợ xếp Thời khóa biểu
cho các lớp học và in ấn các Thời khóa biểu này.
Về đầu trang
3.3. Mô hình các đối tượng chính trong TKBU
Các đối tượng dữ liệu chính
của phần mềm TKBU được chia làm 4 loại sau đây:
1. Dữ liệu từ điển
(Dictionary Data)
Dữ liệu từ điển bao gồm các
loại dữ liệu tham chiếu chính của toàn bộ phần mềm. Dữ liệu từ điển bao gồm:
A. Nhóm dữ liệu liên quan
đến Chương trình đào tạo:
1. Hệ đào tạo (Training
Program)
2. Ngành đào tạo (Branch)
3. Chuyên ngành đào tạo
(Speciality)
4. Môn học Khung (Main
Subject)
Mô hình quan hệ giữa các đối
tượng trên đã được mô tả sơ bộ trong hình 3 và chính là Chương trình đào tạo
KHUNG theo mô hình của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Chú ý: Khái niệm Môn học Khung trong mô hình của Bộ
GD&ĐT sẽ được thể hiện thành Môn học Khung (Main Subject) trong TKBU, còn
khái niệm Học phần sẽ được thể hiện thành Môn học (Subject) trong TKBU.
Trong mô hình quản lý đào tạo của Học viện Kỹ thuật Quân
sự, khái niệm Môn học Khung không là đối tượng quản lý, tuy vậy chúng tôi vẫn
đưa vào khái niệm này để tham khảo và phát triển trong tương lai.
B. Nhóm dữ liệu liên quan
đến tổ chức quản lý nhân sự nhà trường:
1. Trường (School)
2. Khoa (Faculty)
3. Bộ môn (Department)
Nhóm dữ liệu này đóng vai trò
trung tâm vì chúng sẽ có quan hệ trực tiếp với hầu như tất cả các nhóm dữ liệu
khác trong mô hình Thời khóa biểu nhà trường.
<>bC. Nhóm dữ liệu liên quan
đến cơ sở vật chất nhà trường
1. Vị trí, địa điểm (Site,
Place)
2. Tòa nhà (Building)
Nhóm dữ liệu này có liên quan
trực tiếp đến 2 đối tượng Thời khóa biểu chính là Lớp học và Hội trường. Mỗi Lớp
học sẽ được gán một vị trí học xác định của nhà trường và mỗi hội trường phải
nằm trong một tòa nhà xác định.
Mô hình quan hệ giữa các đối
tượng này như sau:
D. Nhóm các dữ liệu tham
chiếu khác
1. Danh sách Tỉnh, Thành phố
(Province)
2. Danh sách Quận, Huyện
(Distric)
3. Dân tộc (Nation)
4. Danh sách Quốc gia trên thế
giới (Country)
Nhóm dữ tham chiếu này không
đóng vai trò quan trọng trong mô hình bài toán Thời khóa biểu, tuy vậy nó sẽ
quan trọng trong các mô hình quản lý nhân sự, quản lý giáo viên hay sinh viên.
2. Dữ liệu gốc Thời khóa
biểu (TKB Origin Data)
Bao gồm các dữ liệu tham chiếu
quan trọng dùng làm cơ sở chính trong mô hình bài toán Thời khóa biểu. Nhóm này
bao gồm 4 đối tượng chính là Lớp học, Giáo viên, Hội trường và Môn học.
1. Lớp học (Class)
Lớp học được hiểu trong
mô hình bài toán Thời khóa biểu là một đơn vị chính để sắp xếp Thời khóa biểu.
Mỗi lớp học bao gồm một tập hợp cố định sinh viên được tập hợp từ một khóa học
nào đó. Kiểu lớp như vậy được gọi LỚP NIÊN CHẾ (để phân biệt với LỚP TÍN CHỈ sẽ
được trình bày sau).
Cần chú ý phân biệt khái niệm
Lớp Thời khóa biểu trong TKBU với khái niệm Lớp quản lý sinh viên
hay Lớp chuyên ngành.
Ví dụ: Lớp XE1, XE2 là
các lớp được tạo ra để quản lý sinh viên (Hệ học viên), các lớp XeQS35, ĐA34 là
các lớp được chia theo chuyên ngành, chúng có thể không phải là các lớp theo
Thời khóa biểu.
Các thông tin liên quan đến
lớp học bao gồm:
Mã lớp được qui định bởi 6
ký tự. Tuy nhiên chưa có qui chuẩn cho việc xác định mã lớp học hiện thời
tại HVKTQS.
2. Giáo viên (Teacher)
Giáo viên là một trong các đối
tượng chính của mô hình bài toán Thời khóa biểu.
Các thông tin thuộc tính của
giáo viên là:
Mã giáo viên có thể cho phép
là 6 ký tự (để thể hiện được trên màn hình và in ra thời khóa biểu. Hiện nay hệ
thống Mã giáo viên trong mô hình Thời khóa biểu HVKTQS chưa sử dụng đến.
3.
Phòng học (Room)
Phòng học là đối tượng dữ liệu
quan trọng thứ 3 và là cấu thành tạo nên dữ liệu Thời khóa biểu.
Các thông tin thuộc tính của
phòng học là:
Mã hội trường có thể dùng 6 ký
tự (để có thể in được trên TKB với khổ giấy A3). Hiện tại các hội trường được
đánh mã không thống nhất và không chuẩn. Việc đánh mã hội trường nên được qui
hoạch đồng thời với tên các tòa nhà và các vị trí của nhà trường.
Ví dụ một cách đánh mã số
hợp lý:
Vị trí: đặt tên theo A,
B, C, ... (cho phép tới 10 vị trí)
Tòa nhà: Dùng 2 ký tự
để qui định đặt tên cho các tòa nhà trong toàn bộ các khu vực khác nhau của Học
viện. Ví dụ:
Khu A, đường Hoàng Quốc Việt,
các toà nhà bắt đầu bằng các chữ cái từ A đến H
Khu B, 361, các toà nhà bắt
đầu bằng các chữ cái từ I đến M
Khu C, Vĩnh Yên, các toà nhà
bắt đầu bằng các chữ cái từ P đến T.
Khi đó ký hiệu một hội trường
sẽ có ý nghĩa duy nhất sau đây:
Với cách đã mã hội trường như
trên, mỗi hội trường sẽ có một Mã duy nhất và dễ hiểu đối với mỗi giáo viên
trong nhà trường.
4. Môn học (Subject)
Môn học là một trong những đối
tượng trung tâm nhất của bài toán xếp Thời khóa biểu HVKTQS. Mô học (Subject)
chính là khái niệm HỌC PHẦN đã được mô tả trong mô hình Chương trình đào tạo của
Bộ Giáo dục & Đào tạo. Do thói quen nên chúng tôi vẫn giữ tên MÔN HỌC để
chỉ một module học tập trọn vẹn trong một học kỳ của một lớp học nào đó. Mỗi môn
học sẽ tương ứng với một học phần của một chương trình đào tạo nào đó. Môn học
sẽ được gán cho mỗi lớp học trong một học kỳ tạo ra bảng PCGD của lớp học này.
Đồng thời môn học theo qui định sẽ do một bộ môn trong nhà trường đảm nhiệm
giảng dạy.
Các thông tin chính của môn
học bao gồm:
Trong mô hình bài toán Thời
khóa biểu HVKTQS, môn học là đối tượng quản lý chính để tạo nên Chương trình đào
tạo. Sơ đồ sau mô tả quan hệ giữa Môn học với các đối tượng khác:
Theo truyền thống mã môn học
được ký hiệu bởi 4 ký tự, trong đó 2 ký tự đầu tiên chỉ Bộ môn phụ trách môn học
này. Ví dụ: Mã môn học 01HA, Toán rời rạc, 4 đvht chuẩn là môn học do bộ
môn 01-Bộ môn Toán, khoa CNTT đảm nhiệm.
Theo chúng tôi, mỗi môn học
phải được đặc trưng bởi các thông số chính sau đây trong mô hình chương trình
đào tạo chi tiết:
- Là một đơn vị kiến thức học
thuật được giảng dạy trọn vẹn trong phạm vi một học kỳ với số tiết dạy dao động
từ 1 đến 6 đơn vị học trình (từ 15 - 90 tiết học).
- Mỗi môn học sẽ tương ứng với
một nội dung và đối tượng tiếp thu kiến thức cố định. Tuỳ thuộc vào tính chất,
mục đích và đối tượng mà xác định môn học.
- Mỗi môn học nên được giao
chính cho một bộ môn phụ trách. Mỗi bộ môn lại giao cho một vài giáo viên đảm
nhiệm viết giáo án, bài tập, đề kiểm tra cho môn học này. Tuy nhiên trên thực tế
giảng dạy có thể phân công cho một bộ môn khác hoặc giáo viên khác.
Hiện tại hệ thống các môn học
của HVKTQS được quản lý khá lỏng lẻo và rất không đồng bộ.
Sau đây là dự kiến một cách
tiếp cận hợp lý với thực tế của Học viện KTQS hiện nay:
Mã môn học được qui định bởi 6
ký tự (là con số tối đa cho việc in dữ liệu TKB lớp của Học viện trên khổ giấy
A3) với ý nghĩa như sau:
Giải thích thêm cho sơ đồ
trên:
- 2 ký tự đầu tiên:
không có gì phải bàn. Việc giao môn học cho đơn vị là bộ môn dạy chính như hiện
nay là khá hợp lý. Với 2 ký tự để mã hóa các bộ môn chúng ta có thể mã hóa được
362 = 1296 bộ môn.
- 2 ký tự tiếp theo:
dùng để chỉ hệ thống các môn học (học phần) được phân công cho Khoa hoặc Bộ môn
đảm nhiệm. Hệ thống tên môn học này có thể thống nhất ở mức KHOA. Ví dụ với khoa
CNTT, HA dùng ký hiệu môn Toán rời rạc, JG - phương pháp tính, JA - xử lý ảnh.
Hệ thống Mã hóa tên môn này sẽ được qui định thống nhất trên qui mô toàn HVKTQS.
- 1 ký tự (số) tiếp theo:
một chữ số từ 1 đến 9 chỉ ra số đơn vị học trình chuẩn của môn học này. Ký hiệu
này có thể bỏ qua hoặc nếu bằng chữ số 0 dùng để chỉ sự không xác định số đơn vị
học trình chuẩn của môn học này. Với cách ký hiệu này nhìn vào mã môn, học sinh
và giáo viên có thể hiểu ngay số tiết cần dạy của môn học này.
- 1 ký tự sau cùng: ký
tự này dùng để chỉ các đặc thù riêng biệt cho môn học này. Vi dụ môn học 01HA40
là Toán rời rạc dùng cho các lớp kỹ sư Tin học bình thường của Học viện, còn
01HA41 dùng để dạy cho các lớp hệ cao đẳng ngành CNTT với mức độ kiến thức nhẹ
hơn, còn 01HA42 dùng để dạy cho lớp kỹ sư tài năng với sự chuyên sâu và nâng cao
rõ rệt.
Với môn học chúng ta có 3 tham
số dữ liệu: Mã môn, Tên môn, Tên đầy đủ môn học. Với ví dụ trên ta có:
Như vậy theo mô hình trên, các
Khoa, Bộ môn sẽ cùng với Phòng Đào tạo quản lý thống nhất hệ thống 4 ký tự cuối
của các môn học trong chương trình tổng thể đào tạo của Học viện. Phòng Đào tạo
để quản lý chung chỉ việc thêm 2 ký tự chỉ mã bộ môn vào các mã môn học này.
Với mô hình qui định mới của
mã môn học, phần mềm TKBU có thể thực hiện được một số chức năng cơ bản của công
việc Quản lý Tổng thể Chương trình đào tạo.
Hình 12. Màn hình
xem, điều chỉnh chương trình đào tạo chi tiết
3. Dữ liệu Kế hoạch giảng
dạy (Scheduling Data)
Bao gồm các dữ liệu chuẩn bị
cho kế hoạch giảng dạy của năm học hay học kỳ hiện thời. Các dữ liệu này là
thông tin cần thiết trực tiếp để xếp Thời khóa biểu cho các lớp học.
1. Bảng PCGD
Bảng Phân công giảng dạy
(PCGD) là bảng lưu trữ thông tin phân công học và dạy cho từng lớp học của học
kỳ hiện thời. Với mỗi lớp cần xếp Thời khóa biểu, chúng ta cần gán một danh sách
các môn học được phân bổ cho lớp này và danh sách các giáo viên dạy kèm theo.
Về lý thuyết sau khi đã thiết
kế chương trình đào tạo tổng thể cho từng hệ, ngành và chuyên ngành, danh sách
các môn học của lớp trong học kỳ hiện thời sẽ tự động được sinh ra. Trên thực tế
phòng đào tạo sẽ phải điều chỉnh khá nhiều để phù hợp với tình hình triển khai
giảng dạy cụ thể.
2. Lớp ghép
Lớp ghép là khái niệm lớp "ảo"
dùng để chỉ việc ghép nhiều lớp học chung một môn học nào đó. Công việc ghép lớp
với mục đích tăng hiệu suất giảng dạy của giáo viên.
Như vậy khá niệm "Lớp ghép" là
hoàn toàn mới trong mô hình phần mềm TKBU. Mỗi lớp ghép sẽ phải tương thích với
các lớp ghép thành viên của mình về môn học, khối lượng giảng dạy, giáo viên dạy
tương ứng.
Mô hình lớp ghép được mô tả
trong sơ đồ sau:
Các "lớp ghép" được quản lý trong TKBU một cách độc lập.
Hình 14. Danh
sách các "lớp ghép" do phần mềm quản lý
Việc khởi tạo và thao tác trên các lớp ghép (hay lớp tách)
là một việc hoàn toàn mới đối với các nhân viên tác nghiệp xếp thời khóa biểu
tại Học viện. Tuy nhiên đây là những công việc cần thiết và là quan trọng trong
mô hình bài toán xếp Thời khóa biểu trong các nhà trường Đại học & Cao đẳng.
3. Lớp tách
Lớp tách là khái niệm ngược
lại với lớp ghép. Khi một lớp học bình thường học một môn học phải tách ra thành
một vài lớp con nhỏ hơn, ta thu được khái niệm "lớp tách". Việc tách lớp được
đặt ra đối với các môn học có nhu cầu học đặc biệt với số lượng học sinh hạn chế
(ví dụ Ngoại ngữ, Thí nghiệm Hóa học, ....). Với mỗi lần tách lớp như vậy chúng
ta cần tạo ra các lớp tách và TKBU quản lý danh sách các lớp tách một cách độc
lập.
Hình 15. Danh
sách lớp tách
4. Lớp tín chỉ
Lớp tín chỉ là khái niệm lớp
học đặc biệt được thiết lập dựa trên các môn học phân cho giáo viên giảng dạy
trong học kỳ hiện thời và học sinh đăng ký học tự do. Mô hình lớp tín chỉ hiện
là mô hình học chính thức của hầu hết các trường đại học trên thế giới. Tại Việt
Nam cũng đã bắt đầu hình thành hình thức học này, tuy nhiên tại HVKTQS chưa
triển khai mô hình này.
5. Kế hoạch ngày nghỉ và
môn học
Dữ liệu lưu trữ các ngày và
buổi nghỉ trong năm học hiện thời.
Hình 16. Màn hình nhập ngày nghỉ trong năm học
6. Yêu cầu giáo viên
Dữ liệu lưu trữ các yêu cầu cụ
thể của giáo viên. Mô hình yêu cầu giáo viên trong TKBU là mô hình theo tuần.
Màn hình nhập yêu cầu giáo viên có dạng sau:
Hình 17. Màn hình
nhập Yêu cầu giáo viên
4. Dữ liệu Thời khóa biểu
(TKB Data)
Đây là khối dữ liệu lớn nhất
và phức tạp nhất của phần mềm: dữ liệu Thời khóa biểu cụ thể trong học kỳ hiện
thời. Có 3 khối dữ liệu thời khóa biểu: thời khóa biểu Lớp học, thời khóa biểu
Giáo viên, thời khóa biểu Hội trường.
Một màn hình đặc biệt của phần
mềm được thiết kế để làm việc với các Thời khóa biểu này. Chúng ta có thể xem,
thao tác đồng thời với 3 loại thời khóa biểu trên màn hình.
Một đặc điểm rất quan trọng
của màn hình Thời khóa biểu của phần mềm TKBU là 2 khái niệm sau đây:
1. Khái niệm đồng bộ Thời
khóa biểu
Đây là khái niệm rất quan
trọng chỉ ra tự tương thích và đồng bộ giữa 3 thời khóa biểu lớp, giáo viên,
phòng học thể hiện trên màn hình. Khi một ô TKB được chọn trong 1 trong 3 thời
khóa biểu trên, các ô thời khóa biểu của 2 thời khóa biểu còn lại luôn chỉ ra
đúng vị trí và các đối tượng đang có tại ô hiện thời.
Việc thể hiện thời khóa biểu
một cách đồng bộ là một công cụ rất tốt giúp người xếp Thời khóa biểu có cách
nhìn tốt nhất trong việc tư duy xếp của mình. Đây là một đặc điểm rất mạnh của
phần mềm TKBU.
2. Khái niệm ô thời khóa
biểu lớp đồng bộ và chưa đồng bộ
Một đặc thù nữa rất cơ bản của
TKBU là chức năng cho phép xếp dữ liệu trên TKB lớp "trước khi" đồng bộ dữ liệu.
Chức năng này cho phép người xếp Thời khóa biểu sẽ tiến hành xếp theo 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: xếp nhanh
dữ liệu lên TKB lớp mà chưa cần quan tâm đến việc trùng giờ, trùng tiết giáo
viên hay hội trường.
Giai đoạn 2: tinh
chỉnh, đồng bộ Thời khóa biểu, hoàn thiện chức năng xếp Thời khóa biểu.
Về đầu trang
3.4. Qui trình xếp Thời khóa biểu mới
Sơ đồ của hình 1 cho ta biết
qui trình xếp Thời khóa biểu hiện nay tại Phòng Đào tạo, HVKTQS trước khi áp
dụng phần mềm TKBU.
Sau khi cài đặt và sử dụng
phần mềm mới TKBU, qui trình xếp Thời khóa biểu sẽ được mô tả như sau:
Từ sơ đồ trên ta có nhận xét
rằng mặc dù chỉ là bước đầu chuyển sử dụng CNTT trong công tác lập Thời khóa
biểu nhưng hầu hết các công đoạn của quá trình nhập, xếp Thời khóa biểu là hoàn
toàn trên máy tính.
School@net
|