a. Quan hệ giữa TCPLHL, Hệ đào tạo và Lớp học
Người sử dụng phần mềm School Viewer cần hiểu rõ mối quan hệ logic chặt chẽ giữa 3 khái niệm: Lớp học, TCPLHL và Hệ đào tạo.
- Mỗi lớp học phải được gán (hay thuộc về) một Hệ đào tạo nào đó.
- Mỗi Hệ đào tạo có thể chứa một hay nhiều TCPLHL khác nhau. Mặc định phần mềm tạo ra một TCPLHL hệ thống chính cho mỗi hệ đào tạo. Các TCPLHL này được phần mềm tạo sẵn tương ứng với một hệ đào tạo và không thể xóa được. Người dùng mặc dù không xóa được nhưng có thể thay đổi tính chất của các TCPLHL này.
- Việc xét phân loại học lực được tiến hành theo từng lớp học. Mỗi lớp học trong School Viewer được gán với một TCPLHL duy nhất. TCPLHL được gán cho lớp học phải thuộc cùng một hệ đào tạo. Mọi học sinh trong lớp học sẽ được xét PLHL theo các thuộc tính của TCPLHL tương ứng.
Quan hệ giữa 3 đối tượng trên được mô tả trong sơ đồ sau:

b. Lệnh nhập thông tin TCPLHL
Lệnh xem và điều chỉnh thông số TCPLHL được thực hiện từ thực đơn: Nhập dữ liệu ---> Dữ liệu tham chiếu ---> Tiêu chuẩn phân loại học lực.
Xuất hiện cửa sổ Danh sách tiêu chuẩn phân loại học lực có dạng như sau:

Muốn xem hoặc điều chỉnh một TCPLHL thực hiện các thao tác sau:
- Chọn TCPLHL trong danh sách.
- Nhập, sửa thông tin Mã TCPLHL, tên TCPLHL, hệ đào tạo tương ứng tại khung thông tin bên phải.
- Nhấn nút Nhập tiêu chuẩn chi tiết để vào màn hình xem và điều chỉnh thông số chính của TCPLHL.
- Nút Nhập thông tin hệ số môn học dùng để nhập bảng hệ số môn học cho TCPLHL hiện thời.
- Nhấn nút Cập nhật để ghi lại các thay đổi dữ liệu.
c. Danh sách TCPLHL hệ thống
Tại thời điểm hiện tại (1/2008), trong phần mềm SVR đã được cài đặt sẵn 6 TCPLHL hệ thống như hình dưới đây.

- TCVN là mã PLHL của mô hình các trường THPT cũ, tính điểm TB theo điểm TBKT và Thi học kỳ.
- THPTA và THPTC là các mã PLHL dành cho các mô hình trường THPT phân ban thí điểm theo ban A và ban C. Thực chất hai mô hình này có cách tính điểm TB và phân loại học lực giống nhau, sự khác nhau chỉ là các môn nâng cao với hệ số khác nhau.
- THPTKT là mã PLHL cho các trường THPT Kỹ thuật thí điểm. Mô hình này giống như mô hình các trường THPT phân ban thí điểm.
- THPT là mã PLHL cho mô hình các trường THPT phân ban mới. Từ năm học 2008-2009 toàn bộ tất cả các trường THPT trên toàn quốc sẽ thực hiện theo mô hình này.
- NEW1 là mô hình tính toán dành cho các trường THCS hiện nay. Mô hình này hiện nay đã được áp dụng trên toàn quốc.
Như vậy hiện tại phần mềm SVR đã có sẵn 6 hệ đào tạo và 6 TCPLHL tương ứng với các hệ đào tạo này. Người dùng không được quyền tạo thêm các Hệ đào tạo nhưng được quyền tạo thêm mới các TCPLHL của các hệ đào tạo này. Tính năng này làm cho phần mềm SVR trở nên linh hoạt và mềm dẻo trong việc tính toán và phân loại học lực cho học sinh.
d. Thông số chi tiết TCPLHL
Để hiểu rõ hơn các thông số của một TCPLHL chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số qui định phân loại học lực của Bộ Giáo dục và đào tạo. Có thể tóm tắt qui định này như sau:
- Việc phân loại học lực học sinh sẽ dựa trên các điểm TB môn học của học sinh và phân thành 5 mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu và Kém, ký hiệu lần lượt là G, Kh, TB, Y, K. Các mức này được đánh dấu từ mức 0 đến 4. Giỏi tương ứng với mức 0, Kém tương ứng với mức 4.
- Việc phân loại sẽ dựa trên một số tiêu chí, điều kiện. Các điều kiện này được mô tả riêng cho từng mức phân loại. Qui định việc xét phân loại học lực hiển nhiên như sau: nếu học sinh không đạt được các tiêu chí mức K thì sẽ xét tiếp các tiêu chí mức K+1.
- Các tiêu chí phân loại học lực của mỗi mức được chia làm 2 loại:
+ Loại 1: các tiêu chí bắt buộc. Đây là những tiêu chí mà học sinh bắt buộc đạt được ở mỗi mức phân loại. Theo qui định hiện thời thì các tiêu chí bắt buộc này bao gồm: yêu cầu TBCM và yêu cầu TBM của một số môn quan trọng đặc biệt, ví dụ môn Toán, Văn.
+ Loại 2: các tiêu chí có thể xét khả năng nâng bậc. Đây là những tiêu chí dùng để xét bình thường nhưng nếu việc phân loại lệch cho với các tiêu chí loại 1 quá 2 bậc thì được phép xét "nâng" bậc. Ví dụ một HS với các tiêu chí loại 1 được xếp loại Khá, nhưng theo tiêu chí loại 2 sẽ bị phân mức Yếu. Khi đó có thể xét nâng PLHL cho học sinh này là Trung bình. Theo qui định hiện hành thì các tiêu chí loại này bao gồm điểm TBM của tất cả các môn học của HS này không được phép nhỏ hơn một giá trị điểm nào đó.
Màn hình nhập, điều chỉnh thông số chi tiết của một TCPLHL có dạng sau:

- Danh sách các mức PLHL nằm ở phía trái trên màn hình, nháy chuột chọn một mức để xem, nhập thông số chi tiết. Các thông số chi tiết sẽ xuất hiện trong khung nằm ở bên phải và phía dưới tương ứng với mức PLHL đang xét hiện thời.
- Hạnh kiểm tối thiểu cho mức PLHL này: thông số này được phép nhập nếu TCPLHL có tính chất là xét học lực đi liền với hạnh kiểm. Hiện tại theo các qui chế hiện hành của Việt Nam, phân loại học lực được xét độc lập với hạnh kiểm, do đó tham số này tạm thời chưa cần dùng đến.
- Nhập các thông tin chi tiết loại 1 (loại bắt buộc) cho mức này. Các thông số loại 1 trong hình dưới đây nằm trong khung đường kẻ.

Các thông số tiêu chí loại 1 bao gồm:
+ Giá trị tối thiểu của điểm TB các môn học: điểm TBCM của HS phải lớn hơn hoặc bằng giá trị này để đạt được mức phân loại hiện thời.
+ Các môn chuyên có TB môn không dưới: đây là điều kiện tiên quyết kèm theo tiêu chí về điểm TBCM. Các môn "chuyên" ở đây hiểu là các môn học quan trọng mà học sinh cần đạt điểm TBM ở mức cao. Nháy nút Chọn môn chuyên để nhập các môn xét cho tiêu chí này. Màn hình chọn môn "chuyên" có dạng sau:

Với các môn chuyên này có hai lựa chọn để tính toán:

(i) Đồng thời thỏa mãn: tất cả TBM của các môn chuyên phải không nhỏ hơn giá trị này và (ii) Số lượng môn tối thiểu: trong số các môn chuyên đã chọn tối thiếu có một số môn phải thỏa mãn.
Ví dụ đối với TCPLHL cho khối lớp THCS thì điều kiện là: tối thiểu TBM của môn Văn hoặc Toán phải thỏa mãn điều kiện. Ta sẽ phải chọn: số lượng môn tối thiểu = 1.
- Nhập các thông tin chi tiết loại 2 (không bắt buộc) cho mức này. Các thông số loại 2 trong hình dưới đây nằm trong khung đường kẻ.

+ Không môn nào có TB môn dưới: điều kiện là giá trị cho phép nhỏ nhất của TB tất cả các môn (còn lại) của HS này.
Tại vị trí Ngoại trừ các môn cho phép chọn các môn học được phép loại trừ ra không tính vào tiêu chí loại 2 này. Tính năng này làm tăng sự mềm dẻo, linh hoạt của TCPLHL của phần mềm. Ví dụ trên thực tế có thể do một điều kiện lịch sử nào đó một môn học sẽ không cần xét vào PLHL, khi đó tính năng này của phần mềm sẽ phát huy tác dụng.
Điều kiện cho phép nâng bậc PLHL của một TCPLHL còn phụ thuộc vào một giá trị nữa: số lượng môn học cho phép có TBM thấp được nâng bậc học lực = số lượng môn học tối đa cho phép co TBM ở mức phân loại học lực thấp hơn 2 bậc so với phân loại của tiêu chí loại 1.

Giá trị này có ý nghĩa như sau, xét một vài ví dụ sau:
Ví dụ 1.
- Các tiêu chí loại 1 của TCPLHL của một học sinh có phân loại mức: Giỏi.
- Tất cả TBM của tất cả các môn, trừ ra một môn đạt mức TB, đều đạt mức Khá.
Kết luận: học sinh này được nâng bậc lên Khá.
Ví dụ 2.
- Các tiêu chí loại 1 của TCPLHL của một học sinh có phân loại mức: Giỏi.
- Hầu hết TBM của Học sinh này đạt mức Khá trở lên, trừ ra hai môn học.
- Hai môn học này TBM chỉ đạt mức TB.
Kết luận: học sinh này không được nâng bậc vì vi phạm điều kiện về số môn học có TBM thấp tối đa cho phép. Học sinh này được phân loại mức: Trung bình.
e. Bảng hệ số của TCPLHL
Mỗi TCPLHL trong School Viewer sẽ tương ứng với một bảng hệ số. Bảng hệ số này bao gồm các hệ số liên quan đến từng môn học.
Để vào màn hình nhập bảng hệ số của TCPLHL nháy nút Nhập thông tin hệ số môn học trong màn hình DS các TCPLHL của phần mềm.
Cửa sổ nhập bảng hệ số môn học tương ứng có dạng sau:

Khi gán một TCPLHL cho một lớp học, thông tin của bảng hệ số này sẽ được cập nhật tự động vào bảng hệ số môn học của từng lớp học.
School@net
|