1. Vai trò của thuộc tính của lớp học và môn học trong phần mềm School Viewer
Thuộc tính Lớp học và Môn - Lớp là những thông tin quan trọng được gán cho từng lớp học và từng cặp Môn - Lớp dùng để xác định cách tính toán tự động cho mỗi học sinh học trong lớp này. Các thông tin thuộc tính Lớp và Môn - Lớp sẽ cho ta biết các thông số sau đây:
- Lớp học thuộc hệ đào tạo nào (THCS, THPT phân ban mới, THPT phân ban thí điểm cũ, THPT cũ, THPT-KT, ....).
- Lớp học này trong năm học này sẽ học các môn học nào.
- Các môn học này được qui định học vào thời gian nào: học cả hai học kỳ hay chỉ một học kỳ, ....
- Thông tin về giáo viên chủ nhiệm lớp học.
- Qui định và cách tính điểm TB của mỗi học sinh bao gồm: Trung bình Kiểm tra (TBKT), TB môn học kỳ (TBMHK), TB môn cả năm học (TBMCN), TB các môn theo học kỳ (TBCNHK) và TB các môn cả năm (TBCMCN).
- Qui định và cách xét phân loại học lực (PLHL) của mỗi học sinh trong lớp học.
- Qui định và cách xét danh hiệu thi đua (DHTD) của mỗi học sinh trong lớp học.
Theo cách xây dựng phần mềm School Viewer, mỗi học sinh trong nhà trường sẽ được học trong một lớp học nhất định và học sinh này sẽ kế thừa hoàn toàn các thuộc tính và tính chất của lớp học và Môn - Lớp hiện thời.

2. Nhập, điều chỉnh Thuộc tính Lớp học
Cách thực hiện lệnh:
Nhập dữ liệu --> Dữ liệu thuộc tính --> Tính chất lớp học.

Cửa sổ lệnh nhập, điều chỉnh thuộc tính lớp có khuôn dạng sau:

Các thông tin, thuộc tính sau có thể nhập và điều chỉnh cho mỗi lớp học:
- Ca học: lớp học này học ca Sáng, Chiều hay học Cả ngày.
- Giáo viên chủ nhiệm: chọn GV từ danh sách giáo viên dạy trong năm học hiện thời. Như vậy cần nhập DS giáo viên dạy trong năm hiện thời trước khi thực hiện lệnh này.
- Hệ đào tạo: chọn hệ đào tạo từ Danh sách đã có sẵn của phần mềm. Thông tin về hệ đào tạo rất quan trọng đối với lớp học vì thông tin này quyết định cách tính các loại điểm trung bình.

Chú ý: Bắt đầu từ năm học 2008-2009 chỉ còn lại hai hệ đào tạo chính là Trung học Cơ sở và Trung học phổ thông.
- Tiêu chuẩn Phân loại học lực và Tiêu chuẩn Xét danh hiệu thi đua: chọn từ Danh sách có sẵn của phần mềm. Có thể xem thêm các thông tin chi tiết về các Tiêu chuẩn này bằng cách nháy chuột vào nút bên cạnh. Các thông tin về các Tiêu chuẩn PLHL và DHTĐ sẽ được trình bày trong phần tiếp theo của tài liệu này.
- Cách tinh TBCM học kỳ: thông số này dùng để tính TBCM theo từng học kỳ. Hiện tại không có lựa chọn cho các thông số này.
- Cách tính TBCM cả năm: thông số dùng để tính TBCM cả năm. Có hai cách tính giá trị này:
(1) Tính theo hệ số môn học của từng TBM cả năm.
Theo cách này TBCM cả năm được tính theo từng TBM cả năm với hệ số môn học đã cho trong thuộc tính Môn - Lớp.
(2) Tính theo hệ số của từng TBCM học kỳ.
Theo cách này TBCM cả năm sẽ được tính theo các TBCM từng học kỳ với hệ số riêng biệt cho học kỳ I và học kỳ II.
Chú ý: Trong qui định tính TBCM cả năm của Bộ Giáo dục đào tạo thường đã qui định rõ cách tính TBCM cả năm theo một trong hai cách trên. Do vậy cách tính này đã được đưa vào phần mềm School Viewer một cách tự động. Người dùng không cần điều chỉnh tham số này.
Nút Đúng cho Lớp dùng để sao chép thông tin thuộc tính của lớp học hiện thời sang các lớp khác trong nhà trường.

Nút In báo cáo tính toán sẽ in ra một báo cáo nhỏ ghi toàn bộ thông tin thuộc tính của lớp học hiện thời. Bản báo cáo này có ý nghĩa khi cần rà soát lại các thông tin tham chiếu của các lớp học trong nhà trường.

3. Nhập, điều chỉnh Thuộc tính của môn học trong phân công môn - lớp
Cách thực hiện lệnh:
Nhập dữ liệu --> Dữ liệu thuộc tính --> Thuộc tính Môn học.

Cửa sổ nhập thuộc tính môn học cho từng lớp học có khuôn dạng sau:

Cửa sổ nhập, điều chỉnh thông tin chi tiết cho Môn - Lớp hiện thời có dạng sau:

Chú ý hãy chú ý đến kiểu của môn học này áp dụng cho lớp hiện thời được ghi tại vị trí dòng trên cùng của màn hình trên. Có hai loại: môn học Bình thường và môn học Ảo.
Môn học bình thường: là các môn học được học và tính điểm bình thường trong quá trình học tập của năm học. Với môn học bình thường học sinh sẽ được học và nhận điểm số trong quá trình học. Tuy nhiên việc tính toán điểm TBM của môn học này sẽ phụ thuộc vào lựa chọn Tính điểm TB trực tiếp nằm ngay phía dưới ô Thời gian học.
Môn học ảo: là các môn học đặc biệt không học như bình thường nhưng sẽ có điểm TBM được tính cho lớp học này. Môn học ảo được tạo ra dùng để tính giá trị TBM thay thế cho một số môn học bình thường mà không cần tính điểm TBM trực tiếp.
Ví dụ cho môn học ảo: các môn học Họa và Nhạc cho học sinh THCS được học bình thường nhưng khi tính điểm TB sẽ thay thế bằng môn Nghệ thuật bằng cách ghép và trộn điểm các môn Nhạc, Họa.
Khái niệm môn học ảo sẽ không có trong các hệ đào tạo mới như THCS và THPT theo chương trình cải cách mới của Bộ Giáo dục.
- Hệ số trung bình môn học: đây là hệ số rất quan trọng dùng để tính TBCM theo từng học kỳ cho mỗi học sinh trong lớp hiện thời. Thông số này có thể nhập trực tiếp hoặc có thể được gán tự động với thông tin Tiêu chuẩn PLHL gán cho lớp học này. Xem thông tin về Tiêu chuẩn PLHL trong các phần tiếp theo của tài liệu này.

Có 3 lựa chọn cho thuộc tính này của môn học hiện thời.
1 - Học cả hai học kỳ: môn học này được học bình thường trong cả hai học kỳ. Việc tính TBM theo học kỳ sẽ được tính bình thường theo điểm chi tiết của môn học.
2 - Chỉ học Học kỳ 1, tính TBMCN: môn học chỉ học trong học kỳ 1. Khi tính TBM cho học kỳ 1, giá trị này sẽ được tự động gán cho TBMCN của môn học này.
3 - Chỉ học Học kỳ 2, tính TBMCN: môn học chỉ học trong học kỳ 2. Khi tính TBM cho học kỳ 2, giá trị này sẽ được tự động gán cho TBMCN của môn học này.
Chú ý quan trọng:
- Cách tính TBM học kỳ và cả năm: vùng thông tin này đã được chuẩn hóa cách tính TBM học kỳ và cả năm theo kiểu tính hệ số. Tạm thời không thay đổi được các tham số này.
- Đối với môn học ảo, ta sẽ nhìn thấy thêm hộp thông tin Kiểu tính toán.

Tại vị trí Kiểu tính toán chọn kiểu tính TBM cho môn học ảo. Thông thường sẽ lựa chọn Trộn môn và chọn các môn học để trộn tại vị trí Môn trộn HK1 và Môn trộn HK2 ở phía dưới.
Ví dụ: môn học ảo là Kỹ thuật được tính điểm bằng cách trộn hai môn KTCN và KTNN. Khi đó khi nháy vào nút Môn trộn HK1 và Môn trộn HK2 sẽ chọn các môn KTCN và KTNN từ danh sách.

- Nếu muốn thông tin thuộc tính của môn học này đúng với các lớp khác nháy nút Đúng cho lớp và sau đó tích chọn các lớp khác. Tính chất của môn học này cho lớp hiện thời sẽ được sao chép sang các lớp vừa tích chọn.
- Để kết thúc và ghi lại các thay đổi nháy nút Cập nhật.
School@net
|